Tìm kiếm
/UploadFiles/TuyChonLk/tailieuhdnd_230x61.png

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Thực hiện Chương trình giải quyết tốt các vấn đề xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày cập nhật 15/07/2017

Với mục đích là thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, giữ vững ổn định chính trị xã hội; tranh thủ nguồn vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho nhân dân; bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc, văn hóa Huế; giữ vững quốc phòng an ninh; xây dựng Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững theo hướng đô thị “di sản, văn hóa, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường”. Ngày 11/7/2017, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 151/KH-UBND về Thực hiện Chương trình giải quyết tốt các vấn đề xã hội  trong hội nhập kinh tế quốc tế

Theo đó với các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể là: 

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội trong hội nhập kinh tế quốc tế:
a) Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt về quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân tạo sự đồng thuận, thống nhất hành động thực hiện các Hiệp định tự do thương mại thế hệ mới.
b) Chú trọng thông tin tuyên truyền, phổ biến các cam kết, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của Việt Nam khi tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới, đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại để quảng bá, giới thiệu tiềm năng, những thành tựu về kinh tế xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình hội nhập; thường xuyên cập nhật các chương trình, sự kiện, hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế có sự tham gia của Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hoàn thiện thể chế về hội nhập quốc tế liên quan đến giải quyết các vấn đề xã hội:
a) Tham gia hoàn thiện và thực thi đúng pháp luật, cơ chế, chính sách về an sinh xã hội, các quy định pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội, đặc biệt về quan hệ lao động và những vấn đề mới phát sinh từ quá trình thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
b) Xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong xây dựng triển khai các cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch thực hiện các chính sách xã hội phù hợp với lộ trình và cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam, yêu cầu hội nhập của tỉnh. 
c) Thực hiện tốt việc kiểm soát các thủ tục hành chính để kịp thời sửa đổi bổ sung hoặc loại bỏ những thủ tục không phù hợp với quy định của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam là thành viên, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, thực hiện các giao dịch điện tử với công dân.
3. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội:
a) Chăm lo cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người có công với cách mạng 
- Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách đối với người có công với cách mạng. Chú trọng giải quyết những trường hợp hồ sơ còn tồn đọng. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “đền ơn đáp nghĩa” trong toàn xã hội, tạo điều kiện chăm lo tốt hơn đời sống các gia đình chính sách có công.
- Tiếp tục thực hiện hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có công và thân nhân về phát triển sản xuất, việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là y tế, giáo dục, đào tạo.
- Ðẩy mạnh xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ  gắn với công tác tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ.
b) Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020
- Huy động nguồn lực để triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 08/11/2016 của Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 14/12/2016 của UBND tỉnh về giảm nghèo giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về phân công các sở, ban, ngành đoàn thể, trường học giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% ở hai  huyện A Lưới và Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc; đảm bảo công bằng xã hội.
- Lồng ghép thực hiện công tác giảm nghèo bền vững với xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.
c) Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách đảm bảo an sinh xã hội theo quy định tại Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các văn bản pháp luật liên quan. 
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 về Phê duyệt Đề án đổi mới, phát triển Đề án trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn 2030; Kế hoạch thực hiện Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020. 
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tình Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020”; các chương trình, đề án, chính sách trợ giúp người khuyết tật, người cao tuổi, đồng bào tộc thiểu số, nạn nhân buôn bán người; phát triển nghề công tác xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; ứng phó với việc biến đổi khí hậu, nước biển dâng tác động đến việc làm và thu nhập của người dân bình đẳng giới.
-  Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 43-KH/TU ngày 26/4/2013 của Tỉnh ủy về triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 10/11/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2016-2020 trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế.
d) Đẩy mạnh hoạt động giáo dục nghề nghiệp; hỗ trợ, giải quyết việc làm, thực hiện chính sách người lao động
- Đổi mới cơ bản, mạnh mẽ về quản lý dạy nghề, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động hiện nay và hội nhập quốc tế.
- Mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tập trung xây dựng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao, trong đó ưu tiên các cơ sở có nghề trọng điểm cấp độ quốc gia và khu vực. 
- Thực hiện đầy đủ chính sách đào tạo nghề theo Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; lồng ghép với chương trình khuyến nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, xuất khẩu lao và các chương trình, chính sách, đề án liên quan.
- Tiếp tục thúc đẩy thực hiện chương trình việc làm bền vững; phát triển, dự báo thị trường lao động; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lại lao động, đặc biệt là đưa nhiều lao động chưa có việc làm đi làm việc ở nước ngoài; xây dựng, thực hiện chương trình việc làm theo các tiêu chí khu vực và quốc tế.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động; thúc đẩy tăng năng suất lao động và nâng cao năng lực cạnh tranh của lao động Việt Nam. Phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ. Thúc đẩy an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động.
- Phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản cho nhân dân như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin, đặc biệt là ở các khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo. 
e) Đảm bảo đời sống đối với người lao động có thu nhập thấp
Thực hiện có hiệu quả dự án nhà ở xã hội cho đối tượng là người có thu nhập thấp, công nhân đang làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực thực hiện công tác an sinh xã hội đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế:
a) Phối hợp với các ban, bộ ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế, các chuyên gia trong và ngoài nước để mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về hội nhập nói chung, kinh tế quốc tế nói riêng cho cán bộ công chức, viên chức các sở, ngành, các địa phương, cơ sở cũng như nâng cao năng lực, trình độ trợ giúp xã hội đáp ứng công tác thực hiện an sinh xã hội trên địa bàn và hội nhập khu vực, quốc tế.
b) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTG ngày 25/3/2010 của Thủ tướng chính phủ về Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020 nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên công tác xã hội kết nối, trợ giúp đối tượng, nhóm đối tượng và cộng đồng yếu thế trong xã hội.
5. Kiểm tra, giám sát về giải quyết các vấn đề xã hội:
a) Thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ của các cơ quan nhà nước để phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong công tác quản lý, triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra các cơ sở, tổ chức, doanh nghiệp có dấu hiệu trốn đóng, nợ bảo hiểm xã hội kéo dài; kiểm tra thực hiện khám chữa bệnh thẻ BHYT tại các cơ sở y tế đăng ký khám chữa bệnh BHYT. 
 
Tập tin đính kèm:
anhduong-huongthuy.thuathienhue.gov.vn
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng lượt truy câp 14.613.719
Truy cập hiện tại 2.824 khách