Tìm kiếm
Văn phòng HĐND&UBND
Ngày cập nhật 06/10/2016

VĂN PHÒNG HĐND VÀ UBND

I. GIỚI THIỆU CHUNG

- Địa chỉ cơ quan: 749 Nguyễn Tất Thành, Phường Thủy Châu, Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

- Điện thoại cơ quan: 0234.3863773 - 0234.3861266  

 - Fax: 0234.3861928

- Email: huongthuy@thuathienhue.gov.vn

II. TỔ CHỨC BỘ MÁY

Trần Duy Đức - Chánh Văn phòng
Điện thoại: 0914.617.320
Email: tdduc.huongthuy@thuathienhue.gov.vn
Phạm Thị Duy Hải - Phó Chánh văn phòng
Điện thoại: 
090.599.7988

Email:ptdhai.huongthuy@thuathienhue.gov.vn
Võ Quang Vinh - Phó Chánh Văn phòng
Điện thoại:  0979.300.222

Email: vqvinh.huongthuy@thuathienhue.gov.vn
Nguyễn Cửu Ngọc - Phó Chánh Văn phòng
Điện thoại: 0914.162.279

Email: ncngoc.huongthuy@thuathienhue.gov.vn

III. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã là cơ quan chuyên môn, bộ phận giúp việc của Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) thị xã, có chức năng tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; kiểm soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của thị xã; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thị xã, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.

2. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực y tế; về công tác ngoại vụ; về ngành, lĩnh vực dân tộc.

3. Văn phòng HĐND và UBND thị xã có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để giao dịch; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thị xã, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

I. Đối với chức năng là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân

1. Trình Ủy ban nhân dân thị xã chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân thị xã. Đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường theo quy định của pháp luật;

2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;

3. Trình Ủy ban nhân dân thị xã quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng HĐND&UBND thị xã;

4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã; theo dõi, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;

5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã xem xét, quyết định;

6. Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Thị uỷ, Thường trực Thị ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thị xã, các đoàn thể nhân dân thị xã và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn địa phương;

7. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thị xã; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân thị xã phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường;

8. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hoá hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân thị xã;

9. Trình Ủy ban nhân dân thị xã chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng HĐND&UBND thị xã;

10. Tham mưu UBND thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã về công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của thị xã và cấp xã; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã theo quy định của pháp luật;

11. Quản lý theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc tiến độ giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết thủ tục hành chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã phê duyệt:

a) Đầu mối tổ chức, hướng dẫn việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo danh mục thủ tục hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

b) Giải thích, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện việc nộp và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính đúng trình tự, thủ tục theo quy định;

c) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, giao trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công thị xã; báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân thị xã;

d) Hướng dẫn nghiệp vụ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Ủy ban nhân dân các xã, phường;

e) Áp dụng các giải pháp hiện đại hóa nên hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả các giao dịch hành chính thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành chính, xây dựng hồ sơ, giấy tờ điện tử của công dân và tổ chức;

12. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thị xã;

13. Giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh vực y tế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân thị xã;

14. Giúp Ủy ban nhân dân thị xã quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra đối với các hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa bàn thị xã theo quy định của pháp luật;

15. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã tiếp công dân định kỳ, đột xuất; giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng HĐND&UBND thị xã theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã;

16. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc; về công tác ngoại vụ theo quy định;

17. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã và các tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân thị xã;

18. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, người lao động của cơ quan;

19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thị xã;

20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao quản lý đối với cán bộ, công chức xã, phường;

21. Phối hợp với Phòng Nội vụ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;

22. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế, Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;

23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã giao.

II. Đối với việc tổ chức phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã có các nhiệm vụ sau đây

1. Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;

2. Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân; điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân  trong hoạt động đối ngoại;

3. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban của Hội đồng nhân dân; đôn đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp Ban của Hội đồng nhân dân;

4. Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân xây dựng báo cáo công tác; phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết; giúp Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân hoàn chỉnh Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn thiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;

5. Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;

6. Tham mưu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;

7. Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;

8. Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;

9. Phối hợp với các ngành liên quan, giúp Thường trực Hội đồng nhân dân trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, phường;

10. Tham mưu, giúp việc Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân trong công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

11. Tham mưu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan tỉnh và thị xã, Thường trực Thị ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;

12. Tham mưu Thường trực Hội đồng nhân dân lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân;

13. Bảo đảm cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, lưu trữ, lễ tân và điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân;

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Hội đồng nhân dân giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế

1. Lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng; số lượng Phó Chánh Văn phòng do Ủy ban nhân dân thị xã quyết định.

a) Chánh Văn phòng là Ủy viên Ủy ban nhân dân thị xã do Hội đồng nhân dân thị xã bầu, chịu trách nhiệm trước Thường trực HĐND, UBND, Chủ tịch UBND thị xã và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Văn phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân thị xã theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thị xã;

b) Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội thị xã giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

c) Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng phụ trách và theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về  lĩnh vực được phân công, khi Chánh Văn phòng vắng mặt một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng;

d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Các đơn vị, bộ phận thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã.

a) Trung tâm Hành chính công thị xã (Giám đốc do một Phó Chánh Văn phòng HĐND&UBND thị xã kiêm nhiệm);

b) Ban Tiếp công dân thị xã (Trưởng ban do một Phó Chánh Văn phòng HĐND&UBND thị xã kiêm nhiệm);

c) Các tổ, bộ phận: tham mưu, tổng hợp; văn thư, lưu trữ; quản trị tài vụ - kế toán; lái xe; bảo vệ;

3. Biên chế

a) Biên chế công chức của Văn phòng HĐND và UBND thị xã do Uỷ ban nhân dân thị xã quyết định trong tổng biên chế hành chính của thị xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Việc bố trí, sử dụng công chức của Văn phòng HĐND&UBND thị xã phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất công việc và biên chế được giao, Chánh Văn phòng có thể bố trí công chức chuyên quản các lĩnh vực kiêm nhiệm một số lĩnh vực khác hợp lý, tinh gọn.

 

Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng lượt truy câp 14.530.065
Truy cập hiện tại 3.274 khách