Tìm kiếm
/UploadFiles/TuyChonLk/tailieuhdnd_230x61.png

Chung nhan Tin Nhiem Mang

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018 VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2019
Ngày cập nhật 12/12/2018

A. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ước thực hiện năm 2018:

 Tình hình kinh tế xã hội trong năm của thị xã đạt được nhiều kết quả khả quan, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch. Dự ước cả năm kinh tế của thị xã tiếp tục tăng trưởng khá; có 15/16 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra, có 01 chỉ tiêu không đạt là chỉ tiêu xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ước đạt 15,9%. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng, các ngành dịch vụ phát triển, sản xuất nông nghiệp được mùa, sản lượng lương thực cả năm đạt và vượt kế hoạch đề ra; các chương trình trọng điểm được tập trung chỉ đạo; lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng và có những chuyển biến tích cực. Quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được đảm bảo. Cụ thể:

I. Phát triển kinh tế:

Giá trị sản xuất ước thực hiện cả năm đạt 21.082 tỷ đồng, đạt 100,7% kế hoạch, tăng 15,9% so với năm trước. Trong đó:

1. Dịch vụ: Các hoạt động dịch vụ, thương mại trên địa bàn thị xã tiếp tục duy trì đà phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ cả năm ước đạt 1.810 tỷ đồng, tăng 4,4% so với kế hoạch, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 347,7 tỷ đồng, tăng 6,6%.

Đã và đang khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh dịch vụ, thương mại đầu tư mở rộng phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ[1]....

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước thực hiện cả năm là 1.910 tỷ đồng, đạt 100,5% kế hoạch, tăng 19%.

2. Sản xuất CN - xây dựng: Hoạt động sản xuất công nghiệp được duy trì và phát triển, một số lĩnh vực đã có bước phát triển khá như: ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10% so với kế hoạch; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9%; sản xuất sản phẩm phi kim loại tăng 9,4%; dệt tăng 7,3 %;  may mặc tăng 6,1%....

Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp - Xây dựng ước thực hiện cả năm 18.520 tỷ đồng, đạt 100,8% kế hoạch, tăng 16,1%.

Thị xã đã đẩy nhanh tiến độ triển khai các hoạt động khuyến công để hỗ trợ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương từ các nguồn vốn[2].

Trong năm Cụm CN Thủy Phương đã thu hút được 04 dự án mới với tổng vốn đăng ký 24,5 tỷ đồng[3], nâng tổng số dự án đã đăng ký lên 45 dự án[4], với tổng vốn đăng ký 421,45 tỷ đồng; đất đã bố trí 44,5ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 63,8%.

3. Nông nghiệp: Đã được các cấp các ngành quan tâm chỉ đạo, do đó hoạt động sản xuất nông nghiệp đã đạt được các kết quả tích cực. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ước thực hiện cả năm đạt 652 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch, tăng 3,0%. Trong đó:

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo cấy là 6.154 ha; sản lượng lương thực có hạt 39.228 tấn (đạt 103,2%KH), trong đó sản lượng thóc 39.088 tấn, năng suất bình quân cả năm 63,5 tạ/ha.

Đã thực hiện có hiệu quả mô hình “cánh đồng lớn cây lúa” với diện tích 1.328 ha, năng suất bình quân đạt 65-66 tạ/ha; thực hiện mô hình sản xuất lúa theo chuỗi giá trị tại các địa phương với diện tích 756,5ha; liên kết với Công ty TNHH Quế Lâm thực hiện mô hình sản xuất lúa hữu cơ với diện tích 107,5ha.

Đã chú trọng phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày[5] tại các xã vùng gò đồi, trong đó cây Thanh Trà trong thời gian qua đã mang lại năng suất và hiệu quả cao. Các loại rau, đậu được gieo trồng theo đúng thời vụ[6].

- Chăn nuôi, thú y: Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, ... Đến nay, trên địa bàn không xảy ra dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Nhờ đó hoạt động chăn nuôi tiếp tục được duy trì[7].

Diện tích nuôi trồng thủy sản được duy trì ổn định, đạt 570,7ha; sản lượng thu được 2.674 tấn; phong trào nuôi cá lồng tiếp tục phát triển, tính đến nay toàn thị xã thả nuôi được 722 lồng cá các loại, với 106 cơ sở nuôi, thể tích lồng nuôi đạt 17.472m3.

- Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý BVR và PCCCR. Đẩy mạnh phát triển các mô hình phát triển kinh đời sống nhân dân vùng gò đồi; dự ước năm 2018 diện tích rừng trồng mới tâp trung là 590 ha tăng 1,9%, diện tích  rừng trồng được chăm sóc là 1.724 ha tăng 8,1%, diện tích rừng được khoán bảo vệ trong năm là 3.000 ha tăng 3,4%. Về sản lượng gỗ rừng trồng khai thác trong năm ước đạt 33.500 m3 tăng 21,3% so với cùng kỳ. Số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 12 ngàn cây tăng 50%. Trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ FSC[8] có 53 hộ với diện tích 290,0 ha.

II. Xây dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch và quản lý đô thị:

1. Xây dựng kết cấu hạ tầng:

Thường xuyên chỉ đạo các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp[9] và các công trình khởi công mới năm 2018 như: Đường Tôn Thất Sơn; nâng cấp đường Thanh – Vân; đường Trung tâm xã Thủy Thanh; đường vào trụ sở Ban CHQS thị xã; HTKT khu dân cư Hói Sai Thượng giai đoạn 1; HTKT khu dân cư Trạm bơm xã Thủy Thanh giai đoạn 2; HTKT khu dân cư, tái định cư Phù Nam giai đoạn 2…  

Bên cạnh các dự án khởi công mới, thị xã đã tiến hành duy tu, sửa chữa một số tuyến đường chính trên địa bàn thị xã nhằm đảm bảo an toàn giao thông, duy trì công năng sử dụng của công trình. Đã phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện sửa chữa đường Tỉnh lộ 10A; thực hiện xây dựng mới cầu Thôn Hạ theo yêu cầu dự án Lramp; hoàn thành lắp đặt hệ thống đèn trang trí tại dải phân cách dọc đường Nguyễn Tất Thành (từ cầu Ba Cửa đến Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài).

Đã yêu cầu các chủ đầu tư kịp thời nghiệm thu khối lượng để giải ngân vốn đầu tư theo kế hoạch vốn, tránh phát sinh nợ đọng, tiến hành quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành sau khi được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.

2. Quy hoạch và quản lý đô thị:

Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch cục bộ Cụm Công nghiệp Thủy Phương; quy hoạch Khu dân cư và tái định cư Hói Sai Thượng, xã Thủy Thanh; điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Phù, xã Thủy Thanh; phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch phân khu phường Thủy Châu, phường Thủy Lương.

Công tác quản lý quy hoạch tiếp tục được tăng cường, thường xuyên chỉ đạo các đơn vị có liên quan, UBND các phường, xã thực hiện công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch tại các khu đô thị, khu dân cư và tái định cư trên địa bàn như: quy hoạch Khu đô thị mới An - Vân - Dương; quy hoạch khu dân cư, tái định cư Thanh Lam; khu Vịnh Mộc, CIC8...

Tổ chức triển khai ra quân lập lại trật tự đô thị, lòng đường vỉa hè trên địa bàn thị xã, nhất là trên trục đường Nguyễn Tất Thành.... Công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải được thực hiện cơ bản tốt, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.

III. Tài nguyên - Môi trường và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

1. Tài nguyên – Môi trường:

Đã triển khai khá tốt công tác thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai theo Quy hoạch sử dụng đất Thị xã đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2018; thực hiện công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

Đã giải quyết 258 trường hợp chuyển mục đất sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở với diện tích 77.171m2. Thực hiện việc giao đất ở cho các hộ gia đình theo quy định[10].

Đã cấp được 1822 giấy CNQSD đất lần đầu với diện tích 149,28 ha. Trong đó: Cấp giấy đất sản xuất nông nghiệp 1085 giấy/108,48 ha; cấp giấy đất lâm nghiệp 115 giấy/25,75ha; đất ở lâu dài 617 giấy/14,8ha; cấp giấy đất tín ngưỡng 05 giấy/0,25ha.

Lũy kế đến nay đã cấp được 56.378 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với diện tích 10.647,43 ha, đạt 98,87%[11].

Thường xuyên tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành Luật Bảo vệ môi trường..; tăng cường kiểm tra giám sát, chấn chỉnh một số cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn về cam kết bảo vệ môi trường.

Kiểm tra, ngăn chặn hoạt động khai thác trái phép đất san lấp, cát sỏi tại phường Thủy Phương, Thủy Dương. Đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 40 triệu đồng.

2. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Nhìn chung đã có nhiều cố gắng nên một số công trình, dự án mới được bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai công tác thi công.

Trong năm đã và đang triển khai thực hiện đối với 45 công trình, dự án (trong đó 31 công trình, dự án mới và 14 công trình, dự án chuyển tiếp). Thực hiện phê duyệt giá trị bồi thường của 38 công trình, dự án với tổng số tiền 48,2 tỷ đồng cho 732 hộ dân. Thực hiện chi trả tiền cho 42 công trình, dự án với số tiền 41,32 tỷ đồng cho 605 hộ dân. Đến nay, đã bàn giao toàn bộ mặt bằng của 22 công trình, dự án (18 công trình, dự án mới; 04 công trình, dự án chuyển tiếp) và bàn giao một phần mặt bằng của 08 công trình, dự án.

VI. Về ngân sách:

- Thu ngân sách trên địa bàn (phần Cục Thuế, thị xã, xã phường thu) thực hiện đến 30/11/2018 đạt 352,2 tỷ đồng, đạt 100,5% dự toán. Bao gồm: Các khoản giao thị xã, xã phường thu là 249 tỷ đồng, đạt 113,9% dự toán (thu tiền sử dụng đất 159 tỷ đồng đạt 122,3% dự toán); các khoản do Cục thuế trực tiếp quản lý thu 102,8 tỷ đồng, bằng 83,4% dự toán; các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách 0,36 tỷ đồng, bằng 4,3 dự toán.

Ước thực hiện cả năm (phần Cục thuế, thị xã, xã phường thu) đạt 420,4 tỷ đồng, đạt 120% dự toán. Bao gồm: Các khoản giao thị xã, xã phường thu là 279,7 tỷ đồng, đạt 136,2% dự toán (trong đó, thu tiền sử dụng đất 200 tỷ đồng, đạt 153,8% dự toán); các khoản do Cục thuế trực tiếp quản lý thu 116 tỷ đồng, bằng 94% dự toán; các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách 6,6 tỷ đồng, bằng 80,2%dự toán.

Nếu không tính nguồn thu tiền sử dụng đất, các khoản giao thị xã, xã phường thu là 97,7 tỷ đồng/88,5 tỷ đồng, đạt 110,3% dự toán.

- Chi ngân sách địa phương đến ngày 30/11/2018 là 495,8 tỷ đồng, bằng 108% dự toán. Trong đó, chi đầu tư xây dựng 190,7 tỷ đồng, bằng 128% dự toán; chi thường xuyên 305,1 tỷ đồng, bằng 100,3% dự toán.

Ước thực hiện cả năm Chi ngân sách địa phương là 576,4 tỷ đồng, bằng 140,9% dự toán. Trong đó, chi xây dựng cơ bản là 210 tỷ đồng, bằng 212,1% dự toán; chi thường xuyên là 366,4 tỷ đồng, bằng 120,5% dự toán.

V. Văn hóa - Xã hội:

1. Giáo dục và đào tạo:

Hệ thống mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học tiếp tục được tăng cường[12]. Công tác phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được thường xuyên quan tâm. Tổ chức đánh giá tổng kết năm học 2017-2018[13] và triển khai nhiệm vụ năm học 2018-2019 kịp thời. Thực hiện công tác tuyển sinh cho năm học 2018-2019 theo đúng kế hoạch[14]. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục MN trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học; phổ cập giáo dục THCS[15]; chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm trên địa bàn.

Công tác kiểm định chất lượng giáo dục được chú trọng, tính đến nay 100% số trường trên địa bàn đã tiến hành tự đánh giá, có 39/46 trường được đánh giá ngoài, đạt tỷ lệ 84,8%.

Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia thường xuyên được quan tâm chỉ đạo duy trì và nâng cao chất lượng. Đến nay, có 39/48 trường được công nhận đạt 81,25%.

Ngoài ra, đã tăng cường kiểm tra công tác dạy và học để duy trì và nâng cao chất lượng; tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu.

Tổ chức thành công Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, Nhi đồng thị xã lần thứ III năm 2018 trên địa bàn thị xã và đã tuyển chọn 10 sản phẩm đạt giải cao tham dự Cuộc thi cấp tỉnh.

2. Y tế - Dân số:

- Y tế: Hoạt động y tế được củng cố và phát triển cả về cơ sở vật chất và đội ngũ y, bác sĩ[16]. Trong năm UBND tỉnh đã quyết định nâng hạng Trung tâm y tế thị xã từ hạng 3 lên hạng 2. Việc khám chữa bệnh trên địa bàn thị xã cơ bản đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân[17]. Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được quan tâm thực hiện tốt[18]. Công tác phòng, chống dịch bệnh được chú trọng thực hiện[19]. Đã thực hiện tốt các Chương trình y tế quốc gia; công tác tuyên truyền, giáo dục, chăm sóc sức khỏe trẻ em được quan tâm. Công tác vận động người dân tham gia BHYT, BHXH, BHTN được tích cực thực hiện[20].

- DS-KHHGĐ: Tổ chức triển khai chiến dịch truyền thông vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ năm 2018 trên địa bàn thị xã[21]. Chỉ đạo các xã, phường tiếp tục rà soát và tổ chức đăng ký mô hình cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên.

Tiếp tục chỉ đạo duy trì sinh hoạt thường xuyên Câu lạc bộ "Gia đình phát triển bền vững", Câu lạc bộ “Tư vấn sức khoẻ sinh sản tiền hôn nhân” và Đề án sàng lọc trẻ sơ sinh tại các xã, phường.

3. Văn hóa - Thông tin - TDTT: Thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị trên địa bàn; tuyên truyền cổ động, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vệ sinh an toàn thực phẩm; tuyên truyền về đảm bảo trật tự ATGT….Tổ chức tốt các chương trình văn hóa văn nghệ phục vụ nhân dân trong dịp mừng Đảng, mừng Xuân, các ngày lễ lớn của quê hương đất nước,....

Các chương trình phát thanh, trang tin...được thực hiện tốt, phản ánh kịp thời tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.

 Hoạt động thể dục thể diễn ra sôi nổi và phong phú. Đã tổ chức  thành công Đại hội Thể dục thể thao cấp thị xã, Lễ hội “Chợ quê ngày hội” Festival năm 2018; tạo điều kiện để các đơn vị tổ chức giải Cầu lông CNVC - Lao động, giải Việt dã , Bóng đá… và tham gia các giải đấu ở tỉnh.

- Xây dựng đời sống văn hóa: Công tác xây dựng thôn, tổ dân phố văn hóa, cơ quan văn hóa, gia đình văn hóa được duy trì. Tiếp tục đôn đốc các địa phương, đơn vị nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" ở cơ sở[22]. Chỉ đạo các đơn vị tổ chức lớp tập huấn công tác xây dựng đời sống văn hóa đối với các cơ quan, đơn vị, trường học và các thôn, tổ dân phố trên địa bàn.

Công tác quản lý nhà nước về văn hóa được tăng cường, đã phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra 18 điểm dịch vụ văn hóa.

 Thực hiện có hiệu quả các hoạt động về công tác gia đình, du lịch, thông tin truyền thông, bảo tồn di tích… Địa điểm Ấp Tư Mỹ Thủy - phường Thủy Phương đã được UBND tỉnh quyết định công nhận địa điểm di tích lịch sử (lưu niệm sự kiện) cấp tỉnh.

4. Chính sách xã hội, lao động, việc làm:

- Công tác lao động, giải quyết việc làm: Được chỉ đạo tích cực, kết quả trong năm đào tạo nghề cho 1.716 lao động, giải quyết việc làm cho 1.847 lao động, đạt 102,6%KH.

Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với các xã, phường tổ chức 16 Hội nghị tư vấn đơn hàng xuất khẩu lao động tại các địa phương. Đến nay, có 114 lao động sang nước ngoài làm việc tại các nước Nhật Bản, Đài Loan, Nga, Úc... và 59 lao động đang học tiếng chuẩn bị xuất cảnh trong các tháng còn lại.

- Công tác giảm nghèo được chú trọng thực hiện, đầu năm 2018 toàn thị xã có 909 hộ nghèo với 2.252 khẩu chiếm tỷ lệ 3,39%. Đến nay, toàn thị xã còn 814 hộ nghèo (giảm 95 hộ), chiếm tỷ lệ 2,99%.

- Công tác chính sách có công: Đã tổ chức thăm hỏi tặng quà của Chủ tịch nước và của UBND tỉnh, lãnh đạo thị xã cho 10.527 đối tượng chính sách với số tiền 1,873 tỷ đồng nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất, ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7)...

Chỉ đạo các đơn vị tổ chức đưa 171 đối tượng chính sách có công đi điều dưỡng tập trung tại trung tâm điều dưỡng (trong đó Điều dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng tỉnh Nghệ An số lượng 40 người) và thực hiện chi trả trợ cấp điều dưỡng tại gia đình cho 274 đối tượng.

- Chính sách xã hội và trẻ em: Các chính sách xã hội được thực hiện đầy đủ và có hiệu quả[23]. Đã cấp phát kịp thời quà của Chủ tịch nước và UBND tỉnh cho các đối tượng theo quy định.

Tổ chức tốt các hoạt động: Chương trình“ Trẻ em vui Xuân - người già ấm Tết”, trao tặng 100 suất quà cho 100 trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chương trình Vui Tết Trung thu cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và trao tặng 300 suất quà, 100 suất học bổng học sinh nghèo vượt khó mỗi suất 300.000 đồng. Phối hợp với Quỹ bảo trợ trẻ em của tỉnh, Dự án Zhinshan trao học bổng cho các em có hoàn cảnh khó khăn.

Ngoài ra, chỉ đạo các đơn vị, địa phương tổ chức các hoạt động rèn luyện sức khỏe, vui chơi, giải trí và tổ chức tốt lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em và kêu gọi các tổ chức, cá nhân chung tay ủng hộ quỹ bảo trợ trẻ em thị xã.

VI. Nội chính:

1. Quân sự quốc phòng:

Duy trì chặt chẽ chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, trực chỉ huy, trực ban, trực chiến, trực phòng không, tuần tra canh gác. Chủ động nắm chắc tình hình kịp thời xử lý các tình huống, không để bất ngờ xảy ra, nhất là trong các dịp lễ, Tết góp phần giữ vững ANCT - TTATXH trên địa bàn.

Tổ chức giao ban đồn trú khu vực và trực báo Chỉ huy trưởng BCHQS các xã, phường đúng thời gian quy định, đảm bảo quân số. Thực hiện tốt công tác xây dựng lực lượng DQTV. Tập huấn quân sự đầu năm cho cán bộ sơ sở theo đúng kế hoạch.

2. An ninh chính trị và TTATXH: Đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành, đoàn thể, lực lượng vũ trang triển khai, thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, các sự kiện chính trị, văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội…diễn ra trên địa bàn thị xã.

Công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, quản lý nhà nước về ANTT, đảm bảo trật tự an toàn giao thông đạt kết quả cao, phạm pháp hình sự được kiềm chế, giảm so với năm trước[24].

Tuy nhiên vẫn còn xảy ra một số vụ việc phức tạp liên quan đến tôn giáo cần giải quyết tại xã Thủy Bằng và xã Dương Hòa.

3. Thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo:

- Công tác thanh tra kinh tế - xã hội: Triển khai 07 cuộc thanh tra hành chính (01 cuộc năm trước chuyển sang), đã ban hành kết luận 05/07 cuộc thanh tra. Qua công tác thanh tra, đã kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, điều hành của các đơn vị và các doanh nghiệp trên địa bàn[25].

- Công tác tiếp dân: Tổ chức 22 buổi tiếp công dân[26] (tiếp lưu động tại các xã, phường: 11 buổi, tiếp tại trụ sở cơ quan: 11 buổi). Qua các buổi tiếp công dân, lãnh đạo thị xã đã trả lời và giải thích rõ những nội dung mà nhân dân phản ánh, kiến nghị; ghi nhận các ý kiến của công dân và trực tiếp chỉ đạo các ban, ngành liên quan giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

- Giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo: Tiếp nhận 196 đơn (khiếu nại: 25,  tố cáo: 08, kiến nghị: 126, tranh chấp: 37). Trong đó, có 103 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết và 12 đơn năm trước chuyển sang, nâng số lượng đơn thuộc thẩm quyền giải quyết là 115 đơn, (khiếu nại: 08, kiến nghị: 105, tranh chấp: 02 đơn). UBND thị xã đã giải quyết 101/115 đơn (khiếu nại: 06, kiến nghị: 94, tranh chấp 01), đạt tỷ lệ 87,8% và đang thụ lý giải quyết 14 đơn.

4. Tư pháp: Chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, công tác tư pháp đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Tổ chức triển khai thi hành tốt các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành.

Chỉ đạo phòng Tư pháp thị xã hướng dẫn UBND các xã, phường thực hiện công tác lập hồ sơ đánh giá, công nhận xây dựng xã, phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2018.

5. Xây dựng chính quyền: Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động số 99/CTr-UBND và Chương trình hành động số 100/CTr-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 26/4/2018, Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 14/6/2018 của Ban Thường vụ Thị ủy về thực hiện Nghị quyết số 18, 19 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 12. Đã thực hiện bổ nhiệm và bổ nhiệm lại cán bộ quản lý các đơn vị theo quy định; thực hiện chế độ chính sách kịp thời cho CBCCVC.

Thực hiện việc sáp nhập một số cơ quan, đơn vị theo kế hoạch như: Trung tâm Văn hóa Thồng tin và Thể Thao (trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa Thồng tin - Thể Thao và Đài Truyền Thanh thị xã); Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thị xã (trên cơ sở hợp nhất Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Trạm Khuyến Nông -Lâm- Ngư thị xã Hương Thủy). Đã thực hiện bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo; ban hành quyết định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị để đi vào hoạt động theo kế hoạch.

6. Cải cách hành chính: Tiếp tục được quan tâm và chỉ đạo thực hiện quyết liệt từ thị xã đến các địa phương; công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính đang được triển khai thực hiện; đã tăng cường công tác kiểm tra, thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn.

Công tác CCHC ở thị xã đã có nhiều chuyển biến tích cực, tại Trung tâm hành chính công thị xã đã áp dụng và thực hiện đúng các quy định về tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cho người dân[27]. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các xã, phường từng bước đi vào nề nếp, tạo chuyển biến tích cực trong việc giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân[28].

7. Thi đua khen thưởng: Đã tổ chức Tổng kết công tác thi đua khen thưởng năm 2017 và phát động phong trào thi đua năm 2018. Ban hành Quyết định công nhận danh hiệu thi đua cho các tập thể, cá nhân đã hoàn thành xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng Nông thôn mới”.

VII. Tình hình thực hiện Chương trình trọng điểm:

1. Chương trình xây dựng nông thôn mới:

Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo, tổ giúp việc Ban chỉ đạo tại thị xã và các địa phương. Đã tập huấn các văn bản về xây dựng nông thôn mới cho 7 xã với 350 lượt người tham gia.

Thị xã đã tích cực huy động từ các nguồn và lồng ghép các chương trình, dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới của các xã với tổng mức đầu tư 120,325 tỷ đồng. Trong đó: Ngân sách TW, tỉnh là 60,27 tỷ đồng; ngân sách thị xã 74,141 tỷ đồng; các xã 12,561 tỷ đồng; nhân dân và các HTX và các nguồn khác là 14,213 tỷ đồng. Ngoài ra, đã hỗ trợ hơn 774 triệu đồng từ nguồn vốn của Chương trình nông thôn mới và 350 triệu đồng từ nguồn vốn phát triển kinh tế vùng gò đồi để hỗ trợ cho các mô hình về chăn nuôi, trồng trọt...nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất.

Trong năm xã Thủy Phù đã được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn lên 04/07 xã. Các xã còn lại đã được tích cực chỉ đạo thực hiện, nên đến nay đã có thêm 02 xã (Thủy Bằng, Phú Sơn) đạt 19/19 tiêu chí và đang được UBND thị xã chỉ đạo các đơn vị hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, chỉ còn xã Thủy Vân đạt 18/19 tiêu chí[29].

Đối với các xã đã đạt chuẩn năm trước vẫn đang giữ vững và tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng các tiêu chí.

2. Xây dựng trường chuẩn quốc gia:

Công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia được tập trung chỉ đạo thực hiện nhưng chưa đạt tiến độ theo kế hoạch năm 2018. Đến nay có 39/48 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 81,25%. Trong đó:

Mầm non: Số trường đạt chuẩn quốc gia 11/18 trường, đạt 61,1% (trong năm học có 03 trường được công nhận mới (MN Họa Mi, MN Thủy Thanh 1, MN Nguyễn Viết Phong) và 01 trường được công nhận lại (MN Thủy Dương).

Tiểu học: Đã chỉ đạo các trường đã đạt chuẩn Quốc gia sau 5 năm tổ chức tự kiểm tra và lập hồ đề nghị công nhận lại. Đến nay, có 15/16 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 93,8% (Trường Tiểu học Thủy Bằng chưa công nhận đạt chuẩn).

Trung học cơ sở: Đến nay, có 11/12 trường THCS và trường TH&THCS được công nhận đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỉ lệ 91,7%. Đang tập trung xây dựng THCS Thủy Châu để đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia vào năm 2019.

Trung học phổ thông: Có 02/02 trường đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ 100%.

Tóm lại, năm 2018 với sự chỉ đạo sâu sát của Thường vụ Thị ủy, sự lãnh đạo quyết liệt của tập thể lãnh đạo Thị xã, sự nỗ lực của các ban, ngành, đoàn thể, các phường, xã và nhân dân nên kinh tế - xã hội trên địa bàn tiếp tục phát triển, một số mặt có những chuyển biến tích cực; lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp, xây dựng tiếp tục tăng trưởng; vốn đầu tư XDCB được bố trí tập trung và tiến độ thi công cơ bản được đảm bảo; thu ngân sách đảm bảo theo tiến độ, kế hoạch đề ra; hoạt động sản xuất nông nghiệp (ngành chăn nuôi) đã từng bước được phục hồi so với năm trước…lĩnh vực văn hoá-xã hội có nhiều chuyển biến, đời sống nhân dân được cải thiện.

Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn một số khó khăn, tồn tại đó là: Công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư để phát triển các loại hình dịch vụ còn chậm. Việc phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của một số cơ sở còn mang tính tự phát, không theo quy hoạch, làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và mỹ quan đô thị...

Hoạt động sản xuất nông nghiệp tuy luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra, tuy nhiên chưa xác định được các sản phẩm chủ lực của từng địa phương, chưa xây dựng được thương hiệu sản phẩm nên giá trị kinh tế mang lại chưa cao. Hoạt động chăn nuôi còn mang tính tự phát, chưa xây dựng quy hoạch chăn nuôi mang tính tập trung nên việc chăn nuôi tại một số địa phương còn gây ô nhiễm môi trường.

 Công tác thu ngân sách nhà nước (không tính đến yếu tố thu tiền sử dụng đất) một số khoản thu đạt thấp so với kế hoạch như thu phí, lệ phí, thu ngoài quốc doanh Cục thuế quản lý, thu cố định tại xã …Tình trạng nợ tiền thuê đất vẫn còn kéo dài; việc quản lý công sản một số nơi chưa được chặt chẽ.

Công tác thu tiền sử dụng đất tuy đã đạt kết quả tốt nhưng ở một số xã, phường chưa đạt kế hoạch đề ra; một số địa phương chưa chú trọng nguồn thu tại chỗ và thu tiền sử dụng đất đối với đất xen cư.

Việc tạo quỹ đất để giao đất cho đối tượng thuộc diện được nhà nước giao đất ở nông thôn chưa được quan tâm.

Công tác giải phóng mặt bằng tuy đã có cố gắng nhưng trong quá trình triển khai phát sinh nhiều việc phức tạp, một số trường hợp xác định nguồn gốc sử dụng đất chưa chính xác, chưa thực hiện kịp thời các ý kiến chỉ đạo, còn chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra như: Đường Quang Trung, tổ 14 phường Thủy Phương… nên tỷ lệ công trình, dự án hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng đúng thời hạn còn chưa cao và làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công trình.

Công tác quản lý đất đai, khoáng sản, vật liệu san lấp còn nhiều bất cập, việc phát hiện các vụ việc vi phạm còn hạn chế; công tác quản lý quy hoạch, cắm mốc quy hoạch, xây dựng, trật tự đô thị, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị còn chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước.

Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia chưa đạt kế hoạch đề ra. Một số giáo viên có hành vi làm ảnh hưởng đến uy tín nhà giáo và của ngành giáo dục.

Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc đào tạo nghề và chuyển đổi nghề ở khu vực nông thôn. Nguồn kinh phí bố trí hỗ trợ (thông qua vốn ủy thác của ngân sách địa phương cho chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh[30]) cho các đối tượng đi xuất khẩu lao động còn hạn hẹp.

Công tác quốc phòng an ninh tuy và trật tự an toàn xã hội đã được giữ vững, tuy nhiên vẫn còn xảy ra một số vụ việc phức tạp.

B. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019:

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XV; căn cứ tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 khả năng tác động của các điều kiện, nhân tố mới trong năm 2019, UBND thị xã xây dựng mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong năm 2019 như sau:

I. Mục tiêu chung:

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế; chú trọng xây dựng và phát triển đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

II. Các chỉ tiêu cụ thể:

* Các chỉ tiêu về kinh tế:

1. Tốc độ tăng giá trị sản xuất: 18,7%, trong đó:

- Các ngành dịch vụ tăng: 17,8%;

- Công nghiệp - xây dựng tăng 19,3%;

- Nông nghiệp tăng 3,0%;

2. Thu nhập bình quân đầu người 75 triệu đồng;

3. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 38 nghìn tấn;

4. Thu ngân sách trên địa bàn là 423,93 tỷ đồng, trong đó thu từ cấp quyền sử dụng đất là 200 tỷ đồng.

5. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 4.000-4.200 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách TW và tỉnh đầu tư: 1.700-1.800 tỷ đồng;

- Ngân sách thị xã, phường, xã; doanh nghiệp, nhân dân: 2.300 - 2.400 tỷ đồng;

* Các chỉ tiêu về xã hội:

6. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,1% năm; Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm còn dưới 14,5%;

7. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 5%;

8. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 0,3-0,4%;

9. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề 70%; Tạo việc làm mới cho 1.800 lao động; Xuất khẩu lao động: 130- 150 lao động;

10. Tỷ lệ đô thị hóa 68%;

11.Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới: 07/07 xã đạt chuẩn nông thôn mới;

       12. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: 03 trường (MN Ánh Dương, MN Thủy Lương và THCS Thủy Châu), nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 42/48 trường, đạt tỷ lệ 87,5%.

13. Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH là 36%; tỷ lệ đối tượng tham gia BHYT là 93%; tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp 31%.

* Các chỉ tiêu về môi trường:

14. Tỷ lệ số hộ sử dụng nước máy 92%;

15. Độ che phủ rừng 57%;

16. Cụm CN, TTCN và làng nghề thu gom, xử lý chất thải rắn đạt 80%; 100 % chất thải y tế được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn; 92% lượng rác thải sinh hoạt được thu gom; 87% lượng rác thải sinh hoạt được vận chuyển và xử lý tập trung; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom 94%.

III. Nhiệm vụ, giải pháp phát triển ngành và lĩnh vực

1. Phát triển kinh tế

a) Công nghiệp -Xây dựng:

Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết 19/2016/NQ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tạo các điều kiện thuận tiện về thủ tục hành chính, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong đền bù giải phóng mặt bằng. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp, TTCN trên địa bàn thị xã.

Hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư vào cụm Công nghiệp Thủy Phương. Đẩy mạnh việc khôi phục các ngành nghề truyền thống, tạo dựng một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm chế biến từ nông sản gắn với xây dựng thương hiệu các sản phẩm[31].

b) Dịch vụ:

Khuyến khích phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để những tổ chức, cá nhân có điều kiện phát triển dịch vụ khách sạn, nhà hàng... trên các trục giao thông chính, tham gia vào các tour du lịch.

Nâng cao chất lượng các hoạt động lễ hội, các điểm tham quan du lịch trên địa bàn; Làm tốt công tác bảo vệ cảnh quan môi trường nhất là những nơi có tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch.

Phối hợp với các ban, ngành của Tỉnh tích cực thực hiện kêu gọi đầu tư vào các dự án đã có trong danh mục kêu gọi đầu tư phát triển của tỉnh[32].

c) Nông - lâm - ngư nghiệp

Thực hiện gieo cấy hết diện tích cả 2 vụ (6.192ha) với tỷ lệ giống lúa xác nhận đạt 95% trở lên. Duy trì ổn định diện tích gieo trồng cây hàng năm chủ yếu khác.

Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả cao và bền vững. Chú trọng chỉ đạo sử dụng các loại giống mới năng suất, chất lượng cao; mở rộng diện tích “Cánh đồng lớn” từ 1.400ha – 1.500ha, trong đó mô hình cánh đồng lúa chất lượng cao 1.000-1.100ha, mô hình sản xuất lúa giống 300-400ha; Đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng gò đồi, phát triển mô hình cánh đồng lớn trên cây Thanh Trà. Xây dựng mô hình sản xuất rau theo hướng an toàn. Khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất lúa VietGap tại các địa phương.

Xây dựng quy hoạch và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung trong các gia trại, trang trại.

Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; chú trọng trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ FSC. Phát triển các loại hình kinh tế trang trại ở vùng gò đồi theo hướng nông - lâm kết hợp.

Thực hiện tốt chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp giúp hộ nông dân mở rộng, phát triển sản xuất; xây dựng sản phẩm chủ lực và phát triển thương hiệu.

2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch và quản lý quy hoạch

a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

Huy động đa tối đa nguồn nhân lực, nguồn vốn trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp, vốn đầu tư từ ngân sách TW, tỉnh để đầu tư phát triển hạ tầng, chú trọng hạ tầng giao thông, thủy lợi.... Huy động đa dạng các nguồn lực cho đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn.

Chủ động và phối hợp tốt với các ban ngành cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan để tập trung thực hiện một số công trình, dự án trọng điểm như: Đường Trưng Nữ Vương, đường Tôn Thất Sơn, đường Phùng Quán, đường Khúc Thừa Dụ, đường Trung tâm xã Thủy Thanh …. Các công trình, dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng trường chuẩn quốc gia.

Đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thi công sớm hoàn thành đưa vào sử dụng theo kế hoạch[33]. Ưu tiên vốn thanh toán khối lượng cho những công trình đã hoàn thành, sắp hoàn thành, để đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào hoạt động.

Phối hợp chặt chẽ với các ngành cấp tỉnh, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình dự án lớn tại địa phương như: Công viên vườn Địa Đàng, Khu phức hợp Apec Land, Nhà máy rác Phú Sơn....

b) Quy hoạch và quản lý quy hoạch

Hoàn thành các quy hoạch như: Quy hoạch phân khu phường Thủy Lương và phường Thủy Châu... Đồng thời rà soát, quy hoạch các điểm dân cư mới, các khu xen cư để có thể đưa vào đấu giá quyền sử dụng đất để tăng thu ngân sách, kết hợp chỉnh trang đô thị và nông thôn.

Tăng cường công tác quản lý xây dựng, trật tự đô thị, cắm mốc các khu quy hoạch; công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị như hệ thống giao thông, thoát nước, điện chiếu sáng, nước sạch...; quản lý các điểm vui chơi giải trí công cộng, công viên.... Nâng cao trách nhiệm quản lý của các phường, xã về công tác quản lý trật tự đô thị.

Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng và duy tu thường xuyên các tuyến đường thị xã quản lý. Thực hiện duy tu, sửa chữa các kè sông như: Sông Như Ý...

Sớm hoàn thành việc phân công, phân cấp quản lý các tuyến đường; phân cấp quản lý sử dụng hệ thống điện chiếu sáng trên địa bàn thị xã.

3. Tài chính - Ngân sách

Thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu, trong đó chú trọng các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh, thu từ cho thuê quyền sử dụng đất... Phối hợp giữa chính quyền các địa phương với ngành thuế trong việc tuyên truyền, giáo dục, đảm bảo công khai, minh bạch trong thực hiện chính sách thuế, phí, lệ phí và thu khác ngân sách. Quản lý tốt các nguồn thu trên địa bàn, đặc biệt chú trọng đến khoản nợ đọng tiền thuế, tiền thuê đất. Thay đổi phương thức quản lý và tổ chức thu thuế để nâng cao hiểu quả của hoạt động này.

Thực hiện tốt việc quản lý quỹ đất công ích tại các địa phương theo Quyết định số 29/2018/QÐ-UBND ngày  14/5/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng các khu hạ tầng để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, nhằm phát triển đô thị theo quy hoạch và đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cho các công trình, dự án trọng điểm. Sớm lập kế hoạch thu tiền sử dụng đất năm 2020 để xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020 và giai đoạn sau 2020.

Thường xuyên tổ chức giao ban định kỳ để soát xét tình hình, đề ra giải pháp kịp thời nhằm đẩy nhanh tiến độ thu.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng ngân sách; minh bạch, công khai các khoản chi ngân sách. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp, các dự án thuộc chương trình trọng điểm, đảm bảo chi thường xuyên và dự phòng ngân sách.

4. Công tác Tài nguyên - Môi trường; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Triển khai kế hoạch sử dụng đất năm 2019, xây dựng kế hoạch sử dụng đất năm 2020. Thực hiện thẩm định phương án bồi thường, GPMB - tái định cư đảm bảo kịp thời, đúng quy định. Kịp thời giải quyết các đơn thư khiếu nại, tranh chấp, kiến nghị liên quan đến đất đai.

Tăng cường kiểm tra, giám sát và thực hiện tốt việc thực hiện chuyển đổi mục sử dụng đất, xác định nguồn gốc đất tại các địa phương. Thực hiện tốt công tác cấp giấy CNQSD đất các loại đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra việc khai thác khoáng sản, đất san lấp, cát, sạn sỏi trên địa bàn thị xã; chủ động và phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp; hướng dẫn các đơn vị lập thủ tục cam kết BVMT; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.

Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặt biệt là dự án mở rộng Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài, dự án đường Trưng Nữ Vương,... Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ …của các dự án đầu tư, và có giải pháp tích cực để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc. Tăng cường công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng và đăng ký kế hoạch giải phóng mặt bằng để bố trí vốn ngân sách phù hợp.

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất để thực hiện các dự án.

5. Văn hóa - Xã hội

a) Giáo dục - Đào tạo

Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức cho đội ngũ quản lý, giáo viên và nhân viên các cấp học. Đẩy mạnh công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập MN trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập bậc THCS và xóa mù chữ.

Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục; đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo đề án trường đạt chuẩn quốc gia năm 2019. Tiếp tục thực hiện việc kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục.

b) Văn hóa, thông tin, thể thao

Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền nhằm tuyên truyền, chuyển tải kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trình tại Festival làng nghề truyền thống năm 2019…; tuyên truyền công tác xây dựng nông thôn mới và xây dựng nếp sống văn minh đô thị.

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", tổ chức tốt việc kiểm tra, đánh giá công nhận các đơn vị đạt chuẩn văn hoá. Duy trì và phát huy các lễ hội văn hoá thể thao truyền thống như đua ghe, đua trải... Lựa chọn và bồi dưỡng các cá nhân, tập thể có thành tích cao trong phong trong phong trào thẻ dục thể thao tham gia các giải thi đấu của tỉnh.

Quản lý và khai thác, phát huy tốt giá trị các Di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn phục vụ công tác giáo dục truyền thống và phát triển du lịch, dịch vụ. Lập hồ sơ đề nghị công nhận di tích lịch sử cách mạng rừng Đồng Lâm năm 2019.

c) Y tế, dân số- KHHGĐ

Tăng cường giám sát các loại dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý kịp thời. Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia; nâng cao hơn nữa chất lượng khám chữa bệnh của Trung tâm y tế thị xã và các trạm y tế phường, xã. Chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Tăng cường vận động người dân tham gia BHYT, BHXH, BHTN.

Thực hiện giảm sinh bền vững, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Phấn đấu tăng số lượng các cụm dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên. Thực hiện tốt các mô hình, đề án để nâng cao chất lượng dân số.

d) Chính sách, lao động việc làm

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách có công và chính sách xã hội. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với thương binh liệt sỹ, người có công cách mạng. Quan tâm thực hiện các chính sách cho các đối đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện tốt chính sách về cấp thẻ BHYT cho người nghèo và các đối tượng BTXH.

Phối hợp với các ngành chức năng của Tỉnh để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Tổ chức các lớp bồi dưỡng và đào tạo nghề cho các đối tượng trong độ tuổi lao động. Tăng cường phối hợp với các đơn vị, các doanh nghiệp, địa phương đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.

Lồng ghép thực hiện các chính sách xã hội, chính sách phát triển kinh tế để giảm hộ nghèo. Tạo điều kiện cho người dân, các đối tượng khó khăn được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh.

Quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, nhất là tiếp nhận, tặng quà của các tổ chức, chương trình dự án cho các em có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện tốt công tác cấp thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.

6. Nội chính

a) Quốc phòng- An ninh

Đảm bảo công tác quân sự quốc phòng địa phương, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân, huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên năm 2019. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm; tổ chức tuần tra, kiểm soát để xử phạt và làm giảm tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn.

b) Xây dựng chính quyền, cải cách hành chính

Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy của các cơ quan, đơn vị hành chính từ thị xã đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hợp lý, hiệu quả theo Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 của BCH Trung ương Đảng khóa 12. Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước, tạo chuyển biến đồng bộ về hoạt động của tổ chức bộ máy từ thị xã đến các xã, phường. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính nhất là về tổ chức bộ máy và quy trình xử lý thủ tục hành chính, thường xuyên kiểm tra, rà soát và xử lý các trường hợp vi phạm. Tăng cường và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục hành chính. Tổ chức thực hiện tốt công tác giải quyết TTHC tại Trung tâm Hành chính công thị xã và tại bộ phận 1 cửa của các xã, phường... Tiếp tục thực hiện Đề án của tỉnh và Kế hoạch của thị xã triển khai thực hiện Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã đi vào hoạt động theo kế hoạch.

c) Thanh tra, phòng chống tham nhũng; tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo

Tích cực triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung chỉ đạo việc công khai, minh bạch trong quản lý sử dụng đất đai, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm.

Thực hiện tốt các quy định về tiếp dân; nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của dân; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy công tác giám sát của UBMTTQ và các đoàn thể chính trị ở các cấp...

d) Công tác tư pháp, thi hành án

Chỉ đạo thực hiện tốt công tác tư pháp, hộ tịch từ thị xã đến các phường, xã. Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật; thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do thị xã và các phường, xã ban hành. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án; có biện pháp tích cực để giải quyết số án còn tồn đọng chưa thi hành trong thời gian qua.

7. Chủ động phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai

Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về mức độ nguy hiểm của thiên tai, biến đổi khí hậu…; huy động các nguồn lực để tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai như cải tạo, nâng cấp các công trình về giao thông, thủy lợi; xử lý các điểm ngập lụt, sạt lở trên các tuyến giao thông và đê kè trước mùa mưa lũ. Xây dựng và thực hiện tốt phương án “4 tại chỗ” khi bão lũ xảy ra.

IV. Các chương trình trọng điểm: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình trọng điểm sau:

1. Chương trình phát triển dịch vụ.

2. Chương trình chỉnh trang, xây dựng và phát triển đô thị.

3. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia.

4. Chương trình cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính.

V. Các giải pháp chủ yếu

1. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển

Thu hút mạnh mẽ nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, tỉnh, các doanh nghiệp…để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Đồng thời cải thiện mạnh mẽ công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn lực, tiềm năng của địa phương để thu hút các nhà đầu tư. Tổ chức đấu giá các lô đất đã được phê duyệt phương án đấu giá như: HTKT khu dân cư Hói Sai Thượng, HTKT Khu dân cư liền kề khu đô thị mới CIC8 giai đoạn 2, HTKT Hói Cây Sen giai đoạn 2... Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án về hạ tầng, các khu dân cư đã được phê duyệt để đưa vào khai thác quỹ đất.

Ưu tiên tập trung vốn để đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm, nhất là các chương trình chỉnh trang, phát triển đô thị; chương trình xây dựng nông thôn mới và các công trình dự án tạo năng lực phát triển mới như đường giao thông, công trình tại Cụm Công nghiệp Thủy Phương....nhằm thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.

Nâng cao năng lực quản lý đầu tư và quy hoạch, nhất là quản lý quy hoạch xây dựng, đô thị. Công khai các quy hoạch được duyệt, các định hướng phát triển kinh tế xã hội, các chủ trương, chính sách, tạo điều kiện cho người dân và các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.

2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng trưởng cao và bền vững.

Chú trọng phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng; tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao chất lượng hoạt động các hợp tác xã. Tiếp tục triển khai và thực hiện các đề án như: Đề án phát triển dịch vụ, đề án xây dựng, chỉnh trang và phát triển đô thị, đề án phát triển nhân lực…phát triển kinh tế vùng gò đồi.

Đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch tại một số địa phương có lợi thế như xã Thủy Thanh, xã Thủy Bằng, phường Phú Bài...Khuyến khích phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, phục vụ xuất khẩu gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường.

Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, an toàn, bền vững; đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất gắn với chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi. Phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường.

Thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, phát triển sản phẩm hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu. Hỗ trợ các doanh nghiệp, làng nghề tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh....để có nhiều cơ hội  mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

3. Tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thu gom, xử lý và tái chế chất thải; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy, nhất là phòng, chống cháy rừng; quan tâm chỉ đạo, và thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống thiên tai, gắn với cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão.

4. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính

Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, các xã, phương; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy, thực hiện việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, giáo dục đạo đức trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Củng cố, kiện toàn Bộ phận một cửa của các đơn vị. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.

Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo tinh thần Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh.

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Triển khai các giải pháp để thực hiện có hiệu quả đề án phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách phát triển đa dạng các loại hình đào tạo, dạy nghề cho lực lượng lao động trên địa bàn. Chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, lao động lành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu lao động tại các doanh nghiệp. Tăng cường đào tạo chuyển đổi nghề ở khu vực nông thôn. Cung cấp thông tin về thị trường lao động, nhu cầu học nghề để có kế hoạch đào tạo phù hợp.

6. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách tạo việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân

Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. Thực hiện chính sách trợ giúp cho các đối tượng xã hội; hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi; tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào “đền ơn đáp nghĩa”.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân; tăng cường công tác y tế dự phòng, phát hiện sớm và xử lý triệt để khi có dịch bệnh xảy ra. Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao nhân các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng. chú trọng nâng cao đời sống văn hóa ở nông thôn.

 

 

Thanh Toàn
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng lượt truy câp 14.466.847
Truy cập hiện tại 4.397 khách