Tìm kiếm
/UploadFiles/TuyChonLk/tailieuhdnd_230x61.png

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
Ngày cập nhật 28/02/2019

Với mục tiêu là thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp để giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; cải thiện đời sống, tăng thu nhập, tạo điều kiện cho người nghèo cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo góp phần hoàn thành mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2016-2020. Ngày 21/02/2019, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 30/KH-UBND về  triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019

 

Theo đó, với các chỉ tiêu gồm:

a) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,7%;
b) 100% các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2019 có tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%;
c) 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định;
d) Đảm bảo 100% người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn được cấp thẻ BHYT theo quy định;
e) 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số; học sinh, sinh viên các đối tượng chính sách... được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và các chính sách khác về giáo dục theo quy định;
g) Đảm bảo 100% hộ nghèo, người nghèo có nhu cầu trợ giúp pháp lý, được trợ giúp miễn phí, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước để vươn lên thoát nghèo;
h) Đảm bảo 100% lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận chính sách dạy nghề, tạo việc làm khi có nhu cầu;
i) 100% cán bộ, công chức Lao động-Thương binh và Xã hội, cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã, thôn trưởng, tổ trưởng và cán bộ đoàn thể được tập huấn về kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia của người dân để giúp phát triển cộng đồng;
Với các nội dung dung chính của Kế hoạch gồm:
1. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2019:
Tổng nguồn vốn dự kiến Trung ương phân bổ cho tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2019 trên địa bàn tỉnh là 75.042 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 50.033 triệu đồng, vốn sự nghiệp 25.009 triệu đồng), dự kiến phân bổ để triển khai thực hiện các dự án thành phần như sau:
a) Dự án 1- Chương trình 30a: 43.042 triệu đồng (vốn ĐTPT: 29.112 triệu đồng, vốn SN: 13.930 triệu đồng)
* Tiểu dự án 2: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo: 31.000 triệu đồng (vốn ĐTPT: 29.112 triệu đồng, vốn SN: 1.888 triệu đồng thực hiện duy tu bão dưỡng công trình)
* Tiểu dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo: 8.540 triệu đồng.
* Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài: 3.502 triệu đồng.
b) Dự án 2: Chương trình 135: 28.128 triệu đồng (vốn ĐTPT: 20.921 triệu đồng, vốn SN: 7.207 triệu đồng).
* Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn đặc biệt khó khăn: 22.350 triệu đồng (vốn ĐTPT: 20.921 triệu đồng, vốn SN: 1.429 triệu đồng thực hiện duy tu bão dưỡng công trình)
* Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; thôn đặc biệt khó khăn: 5.031 triệu đồng.
* Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ các xã đặc biệt khó khăn xã biên giới, xã an toàn khu; thôn đặc biệt khó khăn: 747 triệu đồng.
c) Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135: 1.365 triệu đồng.
d) Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về Thông tin: 1.488 triệu đồng, trong đó thực hiện hoạt động truyền thông giảm nghèo 388 triệu đồng và hoạt động giảm nghèo về thông tin 1.019 triệu đồng.
e) Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá: 802 triệu đồng, phân bổ cho các sở, ngành liên quan; các địa phương để thực hiện hoạt động naang cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp và giám sát đánh giá chương trình.
2. Các chính sách giảm nghèo chung:
a) Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm cho người nghèo:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo theo quy định; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ; xây dựng và nhân rộng các mô hình sinh kế giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ kết nối người nghèo với thị trường thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với hộ nghèo. 
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường học, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Các địa phương, đoàn thể vận động doanh nghiệp bảo trợ, nhận người nghèo vào làm việc để có thu nhập ổn định. 
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài khi có nhu cầu, đặc biệt là người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số.
b) Hỗ trợ giáo dục và đào tạo.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện hành; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các chính sách khác, nhất là sinh viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học"; ưu tiên đầu tư để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã đặc biệt khó khăn.
c) Hỗ trợ y tế:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp Bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội có điều kiện đặc biệt khó khăn. 
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 39/2013/QĐ-UB ngày 24/9/2013 của UBND tỉnh, chính sách chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phòng chống dịch bệnh.
d) Hỗ trợ nhà ở:
- Thực hiện có hiệu quả và đạt chỉ tiêu hỗ trợ nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền trung theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 33/2014/QĐ-Ttg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo.
- Tiếp tục vận động nguồn lực xóa nhà tạm cho hộ nghèo ở khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật... 
e) Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý:
Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo giai đoạn 2012-2020. Tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
f) Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hoá, thông tin:
Tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới; đa dạng hoá các hoạt động truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả cao, gương thoát nghèo bền vững.
g) Các chính sách an sinh xã hội khác: Thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp, trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng; chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ bảo trợ xã hội và các chính sách khác theo quy định hiện hành.
3. Các chính sách giảm nghèo đặc thù
Các sở, ban, ngành, đơn vị, trường học được UBND tỉnh phân công tại Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày 25/01/2017 tiếp tục xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động giúp đỡ các xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 25% trong năm 2019 đảm bảo việc trợ giúp có hiệu quả, thiết thực.
 
 
Tập tin đính kèm:
anhduong-huongthuy.thuathienhue.gov.vn
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng lượt truy câp 14.563.689
Truy cập hiện tại 3.076 khách