Tìm kiếm
Ban hành quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động dệt may công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Ngày cập nhật 19/05/2018

Ngày 15/5/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND về ban hành quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động dệt may công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Theo đó, với những quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động dệt may công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cho các đối tượng áp dụng là: Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động dệt may công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực dệt may công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Với những quy định cụ thể về bảo vệ môi trường tại các cơ sở dệt may công nghiệp như: 
1. Vị trí, địa điểm cơ sở dệt may công nghiệp phải phù hợp với Đề án quy hoạch ngành dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2015. Trường hợp vị trí, địa điểm thực hiện không nằm trong quy hoạch thì phải được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, vận hành các công trình bảo vệ môi trường (hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất và khí thải) đúng quy trình theo nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận.
3. Cơ sở dệt may công nghiệp có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại phải thực hiện:
a) Phân định, phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp.
b) Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp, các cơ sở phát sinh chất thải nguy hại có thời gian hoạt động không quá 01 (một) năm; cơ sở phát sinh chất thải nguy hại thường xuyên hay định kỳ hàng năm với tổng số lượng không quá 600 (sáu trăm) kg/năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT không phải thực hiện thủ tục lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại mà chỉ phải đăng ký bằng báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ.
c) Báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (A) ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT và nộp Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. 
Trường hợp cơ sở phát sinh chất thải nguy hại có thời gian hoạt động không quá 01 (một) năm, chủ nguồn thải chất thải nguy hại chỉ báo cáo một lần trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày chấm dứt hoạt động.
4. Chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại tại nguồn; lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho thu gom, vận chuyển và xử lý; chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý; thanh toán toàn bộ chi phí theo hợp đồng dịch vụ theo quy định.
5. Chất thải rắn công nghiệp thông thường phải được phân định, phân loại riêng với chất thải nguy hại, trường hợp không thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định về chất thải nguy hại; việc phân định, phân loại, lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định; có biện pháp xử lý thích hợp với các chất thải rắn công nghiệp thông thường có khả năng tái chế, tái sử dụng (vải vụn, cuộn chỉ,…) phát sinh trong hoạt động dệt may công nghiệp; hợp đồng chuyển giao cho đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường; định kỳ báo cáo tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ theo quy định.
6. Quản lý khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ:
a) Cơ sở phát sinh khí thải phải đầu tư, lắp đặt hệ thống xử lý khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có sàn thao tác bảo đảm an toàn tại vị trí lấy mẫu khí thải.
b) Đối với cơ sở có loại hình, quy mô tương đương đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có nhật ký vận hành hệ thống xử lý khí thải được ghi chép đầy đủ, lưu giữ tối thiểu 02 năm.
Nhật ký vận hành phải viết bằng tiếng Việt, bao gồm các nội dung: lưu lượng, thông số vận hành, lượng nước và hóa chất sử dụng.
c) Cơ sở có lò hơi công nghiệp có quy mô, công suất lớn hơn 20 tấn hơi/giờ thuộc danh mục các nguồn khí thải lưu lượng lớn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP phải thực hiện quan trắc khí thải tự động và đăng ký chủ nguồn khí thải theo quy định.
Hệ thống quan trắc khí thải tự động phải hoạt động liên tục, ổn định, được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định và phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật kết nối để truyền dữ liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Các thông số quan trắc bao gồm: Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, lưu huỳnh điôxit (SO2), ôxít nitơ (NOx; tính theo NO2), oxy (O2).
Trường hợp cơ sở có nhiều lò hơi công nghiệp có quy mô, công suất lớn hơn 20 tấn hơi/giờ, chủ cơ sở phải quan trắc tự động, liên tục tất cả các nguồn thải khí thải này.
d) Cơ sở phát sinh tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải đầu tư, lắp đặt hệ thống giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường và các quy định khác có liên quan.
7. Quản lý nước thải:
a) Đối với các cơ sở nằm trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung: 
- Các cơ sở phải có hệ thống thu gom nước mưa, nước thải và thực hiện việc đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom, xử lý nước thải của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Xử lý nước thải theo điều kiện ghi trong văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng trước khi đấu nối vào hệ thống thu gom để tiếp tục xử lý tại nhà máy xử lý nước thải tập trung.
- Trường hợp cơ sở phát sinh nước thải vượt quá khả năng tiếp nhận, xử lý của hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đồng thời cơ sở có biện pháp xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường thì được miễn trừ đấu nối.
b) Đối với các cơ sở nằm trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung; Cơ sở nằm ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải và tự xử lý tại hệ thống xử lý nước thải của cơ sở đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi thải ra môi trường.
- Cơ sở xả nước thải với quy mô từ 5 m3/ngày đêm phải xin phép xả nước thải vào nguồn nước quy định tại Nghị định 201/2013/NĐ-CP.
- Đối với cơ sở có hệ thống xử lý nước thải và lưu lượng nước thải từ 30 m3/ngày.đêm trở lên, ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý nước thải thì phải có nhật ký vận hành hệ thống xử lý nước thải được ghi chép đầy đủ, lưu giữ tối thiểu 02 năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT. Nhật ký vận hành phải được viết bằng tiếng Việt, bao gồm các nội dung: Lưu lượng, thông số vận hành hệ thống xử lý nước thải, kết quả quan trắc nước thải đầu vào và đầu ra của hệ thống xử lý nước thải (nếu có), loại và lượng hóa chất sử dụng, lượng bùn thải phát sinh.
- Cơ sở có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày.đêm trở lên, ngoài việc thực hiện theo quy định tương tự cơ sở có hệ thống xử lý nước thải và lưu lượng nước thải từ 30 m3/ngày.đêm trở lên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT phải thực hiện thêm các nội dung sau:
+ Giám sát, quan trắc tự động, liên tục nước thải đầu ra, bao gồm: Lưu lượng nước thải đầu vào và đầu ra, pH, nhiệt độ, nhu cầu ôxy hóa học (COD), tổng chất rắn lơ lửng (TSS) và các thông số đặc trưng theo loại hình (trong trường hợp có công nghệ, thiết bị quan trắc tự động phù hợp trên thị trường) theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+ Hệ thống quan trắc nước thải tự động phải bao gồm thiết bị lấy mẫu tự động được niêm phong và quản lý bởi Sở Tài nguyên và Môi trường; phải lắp đặt thiết bị camera được kết nối internet để giám sát cửa xả của hệ thống xử lý nước thải và lưu giữ hình ảnh trong vòng 03 tháng gần nhất.
+ Có công tơ điện tử đo điện độc lập của hệ thống xử lý nước thải, lượng điện tiêu thụ phải được ghi vào nhật ký vận hành.
+ Có phương án, hạ tầng, phương tiện, thiết bị để ứng phó, khắc phục sự cố trong trường hợp hệ thống thu gom, xử lý nước thải gặp sự cố.
+ Có điểm kiểm tra, giám sát xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát nước đặt ngoài hàng rào, có lối đi thuận lợi và có biển báo.
- Kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định tại Nghị định số 154/2016/NĐ-CP.
8. Quan trắc môi trường:
a) Cơ sở có quy mô tương đương với đối tượng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 18/2015/NĐ-CP phải thực hiện quan trắc nước thải, khí thải phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh với tần suất tối thiểu 03 tháng/lần.
Cơ sở có quy mô tương đương với đối tượng quy định tại Phụ lục 5.1 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT phải thực hiện quan trắc nước thải, khí thải phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh với tần suất tối thiểu 06 tháng/lần.
Cơ sở có quy mô tương đương với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT phải thực hiện quan trắc nước thải, khí thải phát sinh từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh với tần suất tối thiểu 01 năm/lần.
b) Đối với các đối tượng đã có hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này chỉ cần thực hiện quan trắc nước thải, khí thải định kỳ theo quy định đối với các thông số chưa được quan trắc tự động, liên tục.
c) Cơ sở thuộc đối tượng không phải đăng ký Kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP thì không phải thực hiện quan trắc phát thải.
d) Đơn vị thực hiện quan trắc phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Cơ sở có các hoạt động liên quan đến hoạt động dệt may công nghiệp phải tự kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường tại cơ sở. Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, chế độ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, báo cáo về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
10. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở của mình. 
11. Chỉ được phép nhập khẩu các loại nguyên liệu từ nước ngoài về làm nguyên liệu sản xuất theo danh mục đã được nhà nước cho phép. Chú trọng quan tâm đến tiêu chuẩn xanh, sạch đối với sản phẩm dệt may ngay từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm. 
12. Khuyến khích đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ thân thiện và an toàn với môi trường nhằm hạn chế các chất thải phát sinh trong hoạt động dệt may công nghiệp.
 
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tập tin đính kèm:
anhduong-huongthuy.thuathienhue.gov.vn
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng lượt truy câp 14.514.583
Truy cập hiện tại 4.537 khách