Tìm kiếm
Đăng nhập hệ thống
Người dùng:
Mật khẩu:
Thống kê truy cập
Tổng lượt truy câp 15.595.095
Truy cập hiện tại 8.996 khách
Quy định việc lập dự toán, phê duyệt dự toán, quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và quyết toán thu, chi quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn Nhà nước t
Ngày cập nhật 29/10/2014

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2157/QĐ-UBND ngày 23/10/2014 về ban hành Quy định việc lập dự toán, phê duyệt dự toán, quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và quyết toán thu, chi quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Theo đó, với phạm vi điều chỉnh là: Quy định này quy định việc lập dự toán, phê duyệt dự toán, quản lý sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án và quyết toán chi phí quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (sau đây viết tắt là BQLDA) của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Với các đối tượng áp dụng:
Các chủ đầu tư, BQLDA, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, kiểm soát thanh toán đối với các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước .
Doanh nghiệp tư vấn khi thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án ký với các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án khác không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Với các nội dung dự toán chi phí quản lý dự án đảm bảo hoạt động thường xuyên của chủ đầu tư, Ban Đầu tư và Xây dựng, BQLDA được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; cụ thể như sau:
1. Chi tiền lương:
a) Chi tiền lương: Chi lương ngạch, bậc theo quỹ lương được giao; lương hợp đồng dài hạn đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền và quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ tiền lương.
Việc xác định quỹ tiền lương cho cán bộ quản lý dự án phải đảm bảo đúng biên chế được duyệt của cấp có thẩm quyền và thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của cơ chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Chi thu nhập tăng thêm: Ngoài tiền lương quy định tại Khoản 1và các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định tại Khoản 3 Điều này, căn cứ tổng mức kinh phí quản lý dự án được sử dụng trong năm để lập dự toán và cân đối các khoản chi theo quy định; sau khi bố trí đủ các khoản chi trong dự toán theo quy định tại Điều này đảm bảo đúng đối tượng và chế độ theo quy định; trường hợp tiết kiệm các khoản chi khác (ngoài chi lương), chủ đầu tư và ban quản lý dự án được chi thu nhập tăng thêm cho những người hưởng lương từ chi phí quản lý dự án theo quy định của cơ chế quản lý tài chính, Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Chủ đầu tư, BQLDA xây dựng Quy chế chi thu nhập tăng thêm theo hướng gắn với khối lượng, nhiệm vụ công việc được giao, mức độ hoàn thành công việc, bảo đảm thu hút được lao động có trình độ cao và tương quan hợp lý với tiền lương của cán bộ, công chức trong cùng đơn vị (quy định tại Điểm b, khoản 1 Phụ lục kèm theo Quyết định này); báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định hoặc có văn bản chấp thuận trước khi ban hành Quy chế.
2. Chi tiền công trả cho lao động theo hợp đồng, gồm: lái xe, bảo vệ, vệ sinh và các công việc khác (nếu có) theo quy định của nhà nước về chế độ lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp:
a) Cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được hưởng các chế độ, chính sách như cán bộ viên chức của Chủ đầu tư, BQLDA.
b) Cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên được tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước. Riêng đối với chế độ bảo hiểm thất nghiệp áp dụng thực hiện đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng có xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng.
3. Các khoản phụ cấp lương:
a) Phụ cấp lương bao gồm: phụ cấp chức vụ; phụ cấp khu vực, thu hút, đắt đỏ; phụ cấp làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp lưu động; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp công vụ; phụ cấp ưu đãi theo công việc, theo ngành; phụ cấp thâm niên nghề, thâm niên vượt khung; phụ cấp kiêm nhiệm và phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
b) Đối với phụ cấp làm thêm giờ: làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được áp dụng theo quy định tại Điều 97 và Khoản 2, Điều 106 BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
c) Đối với phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại dự án. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề (nếu có) theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang một tháng được hưởng của cá nhân đó (không tính theo mức lương của cơ chế tài chính đặc thù).
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm kiêm nhiệm ở nhiều BQLDA thì mức phụ cấp quản lý dự án kiêm nhiệm được xác định tương ứng với tỷ lệ thời gian làm việc cho từng dự án, nhưng tổng mức phụ cấp của tất cả các dự án làm kiêm nhiệm tối đa bằng 100% tiền lương theo cấp bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề (nếu có) theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang một tháng được hưởng của cá nhân đó (không tính theo mức lương của cơ chế tài chính đặc thù).
Những người đã hưởng lương từ quỹ lương được bố trí trong dự toán chi phí quản lý dự án hàng năm của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng không được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Khoản này.
4. Chi tiền thưởng:
a) Các khoản chi thưởng bao gồm: thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất theo quyết định của cấp thẩm quyền (nếu có) và các khoản chi khác liên quan trực tiếp cho công tác khen thưởng theo quy định.
b) Mức trích lập dự toán chi tiền thưởng tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ, công nhân, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 71/ 2011/ TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/ NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản sửa dổi, bổ sung (nếu có).
c) Mức chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
5. Chi phúc lợi tập thể:
a) Thanh toán tiền nghỉ phép năm: Nội dung, mức chi thực hiện theo quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với CBCC, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).
b) Các khoản chi phúc lợi khác, gồm: chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền mua thuốc y tế thông thường: Thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Các khoản đóng góp: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu có), kinh phí công đoàn, trích nộp khác đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Mức trích nộp thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước căn cứ mức lương cấp bậc, phụ cấp lương (chức vụ, thâm niên nghề, thâm niên vượt khung) được hưởng (không tính theo mức lương của cơ chế tài chính đặc thù).
7. Chi thanh toán dịch vụ công cộng:
a) Chi phí sử dụng điện, nước, vệ sinh môi trường: Mức chi thanh toán chi phí sử dụng điện, nước theo thực tế sử dụng trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định.
b) Chi phí nhiên liệu: chi xăng xe ô tô sử dụng chung phục vụ nhiệm vụ được giao, chi phí nhiên liệu vận hành máy phát điện (nếu có). Mức chi căn cứ theo số lượng nhiên liệu tiêu hao thực tế sử dụng và hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định.
8. Chi mua vật tư văn phòng:
a) Chi văn phòng phẩm:
- Văn phòng phẩm đối với cá nhân: Thực hiện theo hình thức khoán và được căn cứ theo mức khoán chi quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (nếu có).
Trường hợp trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị chưa quy định, Chủ đầu tư, BQLDA quy định mức chi cụ thể, đảm bảo phù hợp với yêu cầu triển khai thực hiện nhiệm vụ, tiết kiệm, hiệu quả nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định.
- Chi văn phòng phẩm sử dụng chung: Thanh toán theo thực tế sử dụng trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định.
b) Bảo hộ lao động: Cán bộ viên chức được trang bị bảo hộ lao động để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ tại hiện trường, công trình. Việc trang bị có thể bằng hình thức cấp phát hiện vật hoặc cấp tiền cho cá nhân tự mua sắm đúng quy định theo tiêu chuẩn, cá nhân được trang bị phải sử dụng để đảm bảo an toàn khi thực hiện nhiệm vụ;
9. Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc: cước phí điện thoại, bưu chính, Fax, Internet, tuyên truyền, quảng cáo, sách, báo, tài liệu quản lý.
a) Cước phí bưu chính (gửi công văn, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện; chi mua tem thư), cước phí sử dụng Fax, cước phí sử dụng internet, sách báo, tài liệu quản lý phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ quản lý dự án được thanh toán theo thực tế trên cơ sở hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định.
b) Cước phí điện thoại:
- Cước phí điện thoại cố định sử dụng chung: Thanh toán theo thực tế sử dụng trên cơ sở hóa đơn hợp pháp, hợp lệ của đơn vị cung ứng dịch vụ nhưng không vượt quá định mức chi tối đa đã quy định..
- Khoán chi cước phí điện thoại di động phục vụ nhiệm vụ quản lý dự án:
+ Đối với điện thoại di động sử dụng cho nhu cầu công việc và điện thoại cố định tại nhà riêng của Giám đốc, Phó giám đốc Ban quản lý dự án và chức vụ tương đương (nếu có). Căn cứ tính chất và yêu cầu công tác Chủ đầu tư, BQLDA xem xét, phê duyệt đối tượng khoán chi cước phí điện thoại di động đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về phê duyệt của mình. Trường hợp có thay đổi nhiệm vụ phải kịp thời điều chỉnh.
+ Chi hỗ trợ cước phí thông tin, liên lạc khoán trực tiếp cho cán bộ kỹ thuật theo dõi giám sát các dự án, thường xuyên đi giám sát hiện trường thuộc Ban QLDA do Chủ đầu tư, Giám đốc BQLDA phê duyệt đối tượng khoán chi cước phí điện thoại di động đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao.
10. Chi phí hội nghị, họp giao ban: Thực hiện quy định tại Quyết định số 03/ 2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011của UBND tỉnh Ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và Quy chế quản lý tài chính của đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp.
11. Chi thanh toán công tác phí: Thực hiện quy định tại Quyết định số 03/ 2011/QĐ-UBND ngày 20/01/2011của UBND tỉnh Ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và Quy chế quản lý tài chính của đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp.
12. Chi phí thuê mướn: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập đối với việc thuê mướn những chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác quản lý dự án như thuê phương tiện đi lại, nhà làm việc, thiết bị phục vụ các loại, thuê chuyên gia và giảng viên, thuê đào tạo lại cán bộ, chi dịch thuật và thuê mướn khác.
13. Chi đoàn ra: Thực hiện theo nội dung, tiêu chuẩn, định mức chi quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
14. Chi đoàn vào: Thực hiện theo nội dung, tiêu chuẩn, định mức chi quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước.
15. Chi sửa chữa thường xuyên và sữa chữa lớn tài sản cố định: Công tác sửa chữa tài sản cố định, thiết bị, phương tiện đi lại (nếu có), phương tiện làm việc phục vụ hoạt động của Chủ đầu tư, Ban QLDA được thực hiện theo quy định hiện hành về bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, phương tiện làm việc trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
16. Chi phí mua sắm tài sản dùng cho quản lý dự án: Công tác mua sắm, trang bị tài sản phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, mua sắm tài sản, phương tiện làm việc nhằm duy trì hoạt động thường xuyên và theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức trang bị tài sản đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
17. Chi phí khác: Các khoản chi, như nộp thuế, phí, lệ phí; bảo hiểm tài sản và phương tiện; tiếp khách và các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hoạt động quản lý dự án thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính.
18. Dự phòng: tối đa bằng 10% của dự toán.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014, bãi bỏ những quy định khác của UBND tỉnh đã ban hành trước đây có nội dung trái với Quyết định này.

Tập tin đính kèm:
Anh Dương-huongthuy.thuathienhue.gov.vn
Các tin khác
Xem tin theo ngày